Sunday, January 19, 2014

Du Già Phật Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni

Du Già Phật Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni
     
                           Huệ Lộc Biên Soạn

                                2/20/2010
I. Phần Chuẩn Bị
Chú Mặc áo:
Nhược trước thượng y,
Đương nguyện chúng sanh,
Hoạch đẳng thiện căn,
Chí pháp bỉ ngạn
 Chú Đốt Đèn:
Nhược điểm đăng thời
Đương nguyện chúng sanh,
Phổ chiếu chư Thiên,
Mãn đường quang minh.
Nam mô Nhiên Đăng Vương Phật Bồ Tát (3)
Chú Đốt Hương:
Hương yên kiết thể xuất thông tam giới,
Ngủ Uẩn thanh tịnh, tam độc liễu nhiên
“Án Phóng Ba Tra Tá Ha”
II. Phần Lễ Sám: (Quỳ đọc)
Nguyện mây hương mầu nầy . Hiện khắp mười  phương cỏi
Vô số các Phật độ.                    Vô lượng hương trang nghiêm
Đầy đủ Bồ Tát đạo,                    Thành tựu Như Lai hương
Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát Bồ Tát Ma Ha Tát (3) (1 lạy)
                                           @
Đại Từ cứu Thế Tôn,                 Thiện đạo Nhất Thiết Chúng
Phước trì công đức hải,             Ngã kim quy mạng lễ (1 lạy)
                                           @
Chơn như xá ma pháp,        Năng diệt tham-sân độc.
Thiện trừ chư ác thú,                  Ngã kim qui mạng lễ (1 lạy)
                                           @
Đắc pháp giải thoát tăng            Thiện trụ chư học địa
Thắng thượng phước đức nhân   Ngã kim quy mạng lễ (1 lạy)
                                           @
Tây Phương Cực Lạc giới          Tiếp Dẩn Tam Thánh Tôn
Khải Tịnh Độ quyền môn           Ngã kim quy mạng lễ (1 lạy)
                                           @
Ta Bà Thế Giới Chủ                  Điều Ngự Thích Ca Văn
Ai mẫn ư chúng sanh                  Thuyết đại pháp Phật Đảnh
Tôn Thắng Đà-la-ni                   Vi diệu đại pháp môn
Thành tựu chư chúng sanh          Ngã kim quy mạng lễ (1 lạy)

Án phổ lễ chơn ngôn: Ấn Phổ Lễ- 2 bàn tay chấp lại (BMT, 615)
Om Vajra mud (21)
1. Nhất tâm đảnh lễ:  Trung phương thế giới Tỳ Lô Giá Na Mâu Ni Thế Tôn, Đông phương thế giới A Súc Bệ Thế Tôn, Nam phương thế giới Bảo Sanh Thế Tôn, Tây Phương thế giới A Di Đà Thế Tôn, Bắc phương thế giới Bắc Không Thành Tựu Thế Tôn. Tận hư không biến pháp giới, thập phương tam thế nhất thiết chư Phật. (1 lạy)

2. Nhất tâm đảnh lễ:  Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm kinh
Đại thừa Diệu Pháp Liên Hoa kinh, Ma-ha Bát Nhả Ba La Mật Đa kinh, Tu Đa La Tạng Nhất Thiết Đà-Ra-Ni môn, Tỳ Lô Giá Na thần biến gia trì kinh, Kim Cang đảnh kinh.  Tận hư không biến pháp giới, thập phương tam thế nhát thiết tôn pháp. (1 lạy)

3. Nhất tâm đảnh lễ:  Tổng Trì Vương Bồ Tát,  Đà-Ra-Ni Tự Tại Vương Bồ Tát, Bí mật Vương Bồ Tát, Chư Kim Cang Tạng Vương Bồ Tát.  Tận hư không biến pháp giới, thập phương tam thế nhất thiết chư đại bồ tát, chư hiền thánh tăng.  (1 lạy)

4. Nhất tâm đảnh lễ:  Ta Bà giáo chủ Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật,  Đương Lai Hạ Sanh Di Lạc tôn Phật,  Đại Trí Văn Thù Sư Lợi bồ tát, Đại Hạnh Phổ Hiền bồ tát, Hộ Pháp Chư Tôn bồ tát, Linh Sơn hội thượng Phật bồ tát.  (1 lạy)

5.  Nhất tâm đảnh lễ:  Tây Phương Cực Lạc thế giói, đại từ đại bi Tiếp Dẩn đạo sư A Di Đà Phật, Đại bi Quán Thế Âm bồ tát,  Đại lực Đại Thế Chí bồ tát, Đại nguyện Địa Tạng Vương bồ tát, Phước trí nhị nghiêm Thanh Tịnh Đại Hải chúng bồ tát. (1 lạy)

6.  Nhất tâm đảnh lễ:  Trúc Lâm đạo tràng, Bổn Sư Thích Ca Văn Như Lai,  cập sở thuyết Phật Đảnh Tôn Thắng Đà –La-Ni kinh.(1 lạy)

7. Nhất tâm đảnh lễ:  Bản môn bát đại bồ tát:  Di Lặc bồ tát, Mạn Thù Thất Lỵ bồ tát, Phổ Hiền bồ tát, Quán Tự Tại bồ tát, Kim cang Thủ bồ tát, Địa Tạng bồ tát, Hư Không Tạng bồ tát, Trừ Cái Chướng bồ tát. (1 lạy)

8. Nhất tâm đảnh lễ:  Bảo tạng bồ tát,  Đại Trang Nghiêm bồ tát, Đắc Đại Thế bồ tát,  Thắng Liên Hoa Tạng bồ tát. (1 lạy)

9. Nhất tâm đảnh lễ:  Chấp Kim Cang bồ tát, Trì Địa bồ tát, Tịnh Trừ Nhất Thiết Chướng bồ tát, Thường Tinh Tấn bồ tát. (1 lạy)

10. Nhất tâm đảnh lễ:  Ma-ha Ca Diếp tôn giả, A Nan Đà tôn giả, vô lượng vô số đại thanh văn tăng, cập sở thuyết ủng hộ hành giả, nhất thiết hộ pháp thiện thần vương. (1 lạy)


III. Phần Sám Hối            
 
Đại từ đại bi mẫn chúng sanh    
Đại hỉ đại xả tế hàm thức
Tướng hảo quang minh dỉ tự nghiêm
Đệ tử nhất tâm quy mạng lễ (1 lạy)
1. Nhất tâm đảnh lễ:
Đông phương giải thoát, chủ thế giới hư không, Công đức mục tịnh vô cấu vi trần, Đẵng đoan chánh công đức tướng, Quang minh hoa ba đầu ma, Điểm lưu ly quang sắc, Bảo thể hương, Tối thượng hương, Diệu cúng dường, Chủng chủng diệu thái trang nghiêm, Đảnh kế diệu tướng, Vô lượng vô biên, Nhựt nguyệt quang minh, nguyện lực trang nghiêm, Biến hoá trang nghiêm, Quảng đại trang nghiêm, Pháp giới cao thắng, VÔ NHIỄM BẢO VƯƠNG NHƯ LAI. (1 lạy)
2. Nhất tâm đảnh lễ:
Hảo tướng thù thắng như nhật nguyệt quang minh diệm, Bảo liên hoa quang sắc thân kiên như kim cang, Tỳ lô giá na vô chướng ngại nhãn, viên mãn thập phương, Phóng quang phổ chiếu, Nhứt thiết Phật sát TƯỚNG VƯƠNG NHƯ LAI. (1 lạy)
3. Nhứt tâm đảnh lễ:
Nhất thiết trang nghiêm VÔ CẤU QUANG NHƯ LAI. ( 1 lạy)
4. Nhứt tâm đảnh lễ:
Nam phương thế giới BIỆN TÀI ANH LẠC TƯ NIỆM NHƯ LAI (1 lạy)
5. Nhứt tâm đảnh lễ:
Tây phương thế giới VÔ CẤU NGUYỆT TRÀNG TƯỚNG VƯƠNG DANH XƯNG NHƯ LAI (1 lạy)


6. Nhứt tâm đảnh lễ:
Bắc phương thế giới HOA TRANG NGHIÊM TÁC QUANG MINH NHƯ LAI (1 lạy)
7. Nhứt tâm đảnh lễ:
Đông nam phương thế giới TÁC ĐĂNG MINH NHƯ LAI (1 lạy)
8. Nhứt tâm đảnh lễ:
Tây nam phương thế giới BẢO THƯỢNG TƯỚNG DANH XƯNG NHƯ LAI (1 lạy)
9. Nhứt tâm đảnh lễ:
Tây bắc phương thế giới VÔ UÝ QUÁN NHƯ LAI (1 lạy)
10. Nhứt tâm đảnh lễ:
Đông bắc phương thế giới VÔ UÝ VÔ KHIẾP MAO KHỔNG BẤT THỤ DANH XƯNG NHƯ LAI (1 lạy)
11. Nhứt tâm đảnh lễ:
Hạ phương thế giới SƯ TỬ PHẤN TẤN CĂN NHƯ LAI (1 lạy)
12. Nhứt tâm đảnh lễ:
Thượng phương thế giới KIM QUANG OAI ĐỨC TƯỚNG VƯƠNG NHƯ LAI (1 lạy)

Đức phật bảo Di Lạc Bồ Tát:
Nếu có thiện nam tử, thiện nử nhân nào phạm các tội Tứ trọng, Ngũ nghịch, Thập ác phỉ báng Tam Bảo, hàng tăng ni phạm tội Tứ khí, Bát khí, người ấy tội nặng giả sử như đem cỏi Diêm Phù Đề  nầy nghiền nát thành bụi nhỏ, mỗi hạt bụi là một kiếp tội, chỉ xưng lễ danh hiệu một vị Phật đầu tiên một lạy, thì bao nhiêu vi trần kiếp tội ấy đều được tiêu trừ.  Huống chi ngày đêm đọc tụng, thọ trì nhớ niệm không quên, kẽ đó sẽ được công đức không thể nghĩ bàn.



Lại nếu xưng lễ 12 lạy danh hiệu của chư Phật trên đây trong vòng 10 ngày sám hối tất cả tội.  Khuyến thỉnh chư Phật trụ thế, chuyển pháp luân, tùy hỉ tất cả công đức của tất cả chúng sanh, đem các căn lành mình tu hồi hướng về giải thoát, hành trì như thế sẽ diệt được tất cả tội, sẽ trừ đuợc tất cả nghiệp chướng, sẽ được trang nghiệm đầy đủ Phật độ, đức vô úy, đầy đủ tướng hảo, đấy đủ hạnh Bồ Tát, quyến thuộc vây quanh, đầy đủ vô lượng tam muội, đầy đủ cỏi Phật trang nghiêm như ý, cho đến đầy đủ quả báo tốt đẹp đáng ưa thích của quả Vô Thượng Bồ Đề.
Bấy giờ đức Thế Tôn liền nói kệ rằng:
Nếu có thiện nam tử,                  Cùng với thiện nữ nhân
Xưng lễ hiệu Phật trên       Trong đời đời kiếp kiếp
Sẽ được người yêu kính             Tuỳ chổ sanh ngôi vị
Cao quý hơn tất cả                     Ánh sáng oai lực lớn
Thành tựu đạo Bồ Đề
Nam mô Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo (3)
















III. Ấn Chú Nghi Lễ
Ấn Nhập Đàn-Kim Cang Đại Luân Ấn:  (BMT, 610) 2 tay bên trong tréo nhau, 2 ngón trỏ đứng thẳng, 2 ngón tay giữa quấn vào 2 ngón trỏ ở truớc lóng thứ nhất, 2 ngón cái giáp lại đứng thẳng. Dùng ấn, chú nầy tức được vào vòng đàn làm các phép tắc thì không thành tội trộm pháp.
Kim Cang Đại Luân Đà La Ni:
Nô mô si ti li gia,
Ti mi ca năng,
Thạc ta gia thạc năng,
Ản pi la ni, pi la ni,
Ma kha tchêch cà la,
Ma di li,
Sa thạc,sa thạc,
Sa la ti, sa la ti,
Thạc ta ý, thạc ta ý,
Pi thạc ma ni,
Sam bà già ni,
Thạc la ma ni,
Si tạ mi li da,
Thạc nắng, sa va kha (3 biến)
Tịnh pháp giới ấn: Trước lấy tay trái, ngón trỏ , nhón vô danh và ngón út để trong lòng bàn tay, ngón tay cái nắm trên đầu ngón trỏ, vô dang và ngón út.  Tay mặt cũng vậy, hiệp lại bằng nhau, hai ngón tay giữa đứng thẳng vịn đầu nhau. (BMT, 326)
Tịnh Pháp Giới Chơn Ngôn:
Aum Ram  (Ú m Ram) (21)
Aum,  svabhava suddha sarva dharma svabhava suddha ham (7)
(Um soa pha va súd đa, sạt va đạt mạ, soa pha va súd đa hàm)
Hộ thân ấn lần một: Hai tay chấp lại, 2 ngón tay trỏ hướng ngoại tréo nhau, 2 ngón tay cái nắm trên tiết giữa của 2 ngón tay trỏ, từ ngón tay giữa xuống 3 ngón đứng thẳng hiệp lại. An ấn nơi đảnh, trán, vai mặt,vai trái, nơi tâm,miệng rồi xả ấn trên đảnh đầu. (BMT,614)
Hộ Thân Chơn Ngôn:
Aum sram (Úm xỉ rảm) (21)
Aum, vajra agni pra nambidháya svaha (7)
(Um, va j ra át ni, pra nàm bi đa ya-xóa ha)
                                   
                   Thỉnh Chư Thiên

Cách dùng bell và vajra:
T ụng: Om Ah Hum, Vajra Guru Padme siddhi hùm (7)
Tay trái cầm bell v à vajra trong hình chử thập.  Tay mặt kết bảo ấn: Đầu ngón trỏ vịn vào đầu ngón giữa , ngón trỏ và ngón út thẳng ngang, ngón vô danh thẳng chỉ xuống như ngòi bút, vẽ 3 chử Om, Ah, Hùm vào chính giữa bell và vajra.
Chú rung bell:
Nguyện thử chung thinh siêu pháp giới,
Thiết Vi u ám tất giai văn,
Văn trần thanh tịnh chứng viên thông,
Nhứt thiết chúng sanh thành chánh giác
Văn chung thinh phiền não khinh
Trí huệ trưởng Bồ Đề sanh,
Ly địa ngục xuất hỏa khanh
Nguyện thành Phật độ chúng sanh
Án dà ra đế da ta bà ha (3)
Kết ấn hộ thân lần hai: 2 bàn tay tréo nhau đâu lưng lại ngón cái  nắm ngón trỏ. (Soạn giả: từ ấn đó tay trái cầm bell, tay mặt cầm vajra)
Ðạo tràng thanh tịnh bồ đề
Mười phương thiên chúng hội về nghe kinh
Pháp mầu diệt tận vô minh
Pháp mầu cứu khổ sinh linh vạn loài
Từ dục giới vân đài sáu cõi
Ðến thiên cung sắc giới hữu hình (rung bell qua lại 3 lần
)
Duyên xưa đã tạo nghiệp lành
Kết thành phúc quả thiện sanh đến giờ
Ngự khắp chốn bến bờ đồng ruộng
Hoặc hư không châu quận thị phường
Non xanh rừng rậm đất bằng
Hoặc nơi quán cảnh xóm làng gần xa
Xin đồng thỉnh Dạ Xoa chư chúng (rung bell qua lại 3 lần)
Càn thát bà, Long chủng nơi nơi
Miếu đền thành quách lâu đời
Sông hồ, hoang đảo, biển khơi trùng trùng
Pháp vi diệu nghìn thân nan ngộ
Phước nhân thiên muôn thuở khó cầu
Ngày tàn tháng lụn qua mau
Ðắm say trần cảnh vùi đầu tử sinh
Ðây là giờ chuyển kinh vô thượng
Ðây là giờ đọc tụng pháp âm
Lời vàng lý nghĩa cao thâm
Xin chư hiền giả lắng tâm thọ trì (rung bell 3 lần)
                     

Hộ Pháp Chơn Ngôn: (rung bell liên tục đến hết)

Nam mô susidhi tari tari, manda manda svaha (21)
(Nam mô su sít đi tari tari măng đa măng đa xóa ha)

1. Tu Kính Điền: (Bộ Mật Tông page 568)
A. Kiết  Kim Cang bộ Tam Muội Da ấn (Bộ Mật Tông, page 425)
Chú: Om , Phạ Nhựt Ra Vật  (7)
Tụng rồi xả ấn trên đảnh ( xem giải thích Bộ Mật Tông , page 569)
B. Kiết Kiết Tường ấn (Bộ Mật Tông, page 569)
Chú pháp giới chơn ngôn: Om Ram (21)
C. Chấp hai tay tụng Biến Thực chơn ngôn:
Nẳng mồ tát phạ đát tha,
Nghiệt đa phạt lồ chỉ đế,
Om, tam bạt ra,
Tam bạt ra hùm (21)

4. Kiết Xuất Sanh Cúng Dường ấn: 2 tay chấp lại, 10 ngón ngoài tréo nhau, để trên đảnh đầu.
Xuất Sanh Cúng Dường chơn ngôn: OM (21)
B. Tu Bi Điền (Thí Thực) (Bộ Mật Tông, page 571)
1. Thí thực cho chư Tiên:  (Thức ăn chứa trong chén sạch)
 Nẳng mồ tát phạ đát tha,
 Nghiệt đa phạt lồ chỉ đế,
 Om, tam bạt ra,
Tam bạt ra hùm (21)
Tay trái cầm chén đựng đồ cúng, tay mặt kiết Bảo ấn (Ngón tay cái, ngón tay trỏ, ngón giữa, ngón út mở ra , lấy ngón tay vô danh khoáy vào trên đồ ăn Xong ném thức ăn vào dòng nước sạch, tức biến thức ăn thành món ăn mỹ diệu của Thiên Tiên.
2. Thí Thực cho ngạ quỷ (bất cứ lúc nào, thức ăn chứa trong chén sạch, để nước,cơm, bánh… chung vào). Tay trái cầm chén, tay mặt kiết Bảo ấn (Ngón tay cái, ngón tay trỏ, ngón giữa, ngón út mở ra , lấy ngón tay vô danh khoáy vào trên đồ ăn.
2.1 Chấp tay tụng Biến Thực chơn ngôn:
Nẳng mồ tát phạ đát tha,
Nghiệt đa phạt lồ chỉ đế,
Om, tam bạt ra,
Tam bạt ra hùm (7)
Nam mô Đa Bảo Như Lai
Nam m ô B ảo Thắng Nh ư Lai
Nam mô Diệu Sắc Thân Như Lai
Nam mô Quảng Bát Thân Như Lai
Nam mô Ly Bố Úy Như Lai
Nam mô Cam Lồ Vương Như Lai
Nam mô A Di Đà Như Lai (3)
Khảy móng tay 7 lần, dùng tay mặt rải đồ cúng nơi chổ sạch
2.2 Cam Lồ Chơn Ngôn: (1 chén nước sạch)
Nam mô tô rô bá da,
Đát tha nga đa da,
Đát điệt tha.
Om, tô rô, tô rô
Bá ra tô rô, bá ra tô rô,
Ta phạ ha  (7)
Dùng tay mặt (dùng 1 cái bông hay búng ngón tay vô danh) rải nước 10 phương.
2.3 Kết Địa Giới ấn: (BMT, 428)Hai tay tréo nhau bên trong, đứng thẳng 2 ngón cái, 2 ngón trỏ và 2 ngón út. Co ngón tay trỏ bên trái như hình móc câu kéo 3 lần, ngón tay cái chỉ xuống đất tức thành. Khi kéo một cái, tụng 1 biến chơn ngôn: (Thanh tịnh địa giới-thẳng xuống thủy tế như Kim cang tòa)
Kết Địa Giới chơn ngôn:   
Om, Chuẩn nể nể chỉ, lã giả, ta phạ ha (3)
(Tưởng Hoa sen 8 cánh chứa các tòa báu sư tử có lầu báu, món ăn…)
Dĩ ngã công đức lực.           Bởi con sức công đức
Như Lai gia trì lực,             Gia trì sức Như Lai,
Cập dĩ pháp giới lực,         Cùng do sức pháp giới,
Phổ cúng dường nhi trụ.     Khắp cúng dường mà trụ
2.4 Hư Không Tạng ấn: (BMT,431) Hai tay chấp lại, 2 ngón giữa nằm xuống áp chéo lưng nhau. 2 ngón trỏ đụng lại hơi cong như bảo bình. Ấn lưu xuất vô lượng các món cúng dường)
Cúng Dường chơn ngôn ( Hư Không Tạng chơn ngôn)
Om, nga nga nẵng, tam bà phạ, phiệt nhựt ra hộc  (3)
2.5 Bảo Xa Lộ ấn: (BMT, 434) Ngón út, vô danh , giữa tréo nhau. 2 ngón trỏ đứng thẳng dụm đầu nhau, 2 ngón cái vịn vào tiết dưới 2 ngón trỏ. (Tưởng xe lớn 7 báu Phật bộ và sứ giả đang đến)
Bảo Xa Lộ chơn ngôn:
Om, đô rô đô rô hùm (3)
2.6 Thỉnh Xa Lộ ấn: (BMT,439)Như Bảo Xa lộ ấn, 2 ngón cái hướng vào thân ,xong xoay lại hai đầu ngón tay giữa. (Phật Bộ và sứ giả trên xe báu hạ xuống đạo tràng.)
Thỉnh Xa Lộ chơn ngôn:
Nẳng ma tất để lị
Dả địa vĩ ca nẫm,
Đát tha nghiệt đa nẫm.
Om. Phạ nhựt tăng nghỉ nể dã,
Yết lị tệ dã
Ta phạ ha.
2.7 Kết ấn Bổn Tôn (Tôn Thắng hay Chuẩn Đề tùy theo buổi lể)
Kết ấn Bổn Tôn rồi, 2 ngón cái hướng vào thân chiêu mời
Chuẩn Đề chơn ngôn: Om. Giả lệ chủ lễ chuẩn nê ế ê duệ hê bà chiến phạ để ta phạ hạ (3) (Bộ Mật Tông, page 441)
Tôn Thắng chơn ngôn:  (Quảng Đức.org -Mật Tông)
Om Brum So Ha.
Om Amrita Ayuh Dade Soha. (3)
(Om Ah Hum Tram Hrih
Am Ah Raksia Raksia
Mam Sarva
Satvanamica So Ha.)
2.8 Kết Vi Khiển ấn: (BMT, 443) 10 ngón tay chấp lại co sát tréo nhau, 2 ngón giữa mở thẳng đứng áp vào nhau (Soạn giả:có thể kẹp chày Kim Cang nơi 2 ngón giữa) chuyển ấn theo chiều kim đồng hồ 3 lân.(Các ác quỷ thần chạy xa nơi khác)
Vi Khiển chơn ngôn: 
Nẳng mồ tam mãn đa một đà nẫm
Om, hộ rô , hộ rô
Chiến na lị mạ đắng,
Kỳ ta phạ hạ (3)
2.9 Kết Kiết Tường giới ấn: (BMT,444) Theo như Địa Giới ấn trước, co đầu ngón tay mặt, mở đầu ngón tay trái, xoay bên hữu (theo chiều kim đồng hồ) 3 vòng, tuỳ tâm gần xa, tức thành một cái thành Kim Cang kiên cố.
Kiết Tường Giới chơn ngôn: 
Om, chuẩn nể nỉnh bát ra, ca ra da, ta phạ ha (3)


2.10 Kết Thượng Phương Võng Giới ấn: (BMT, 445) Như Tường giới ấn ở trước, mở ngữa ra, ngón cái mặt nắm đầu ngón trỏ bên trái, nón cái bên trái nắm đầu ngón trỏ bên mặt, 2 ngón út đứng thẳng như củ. (Phương trên che lưới kim cang kiên cố, các cỏi Trời Tha Hóa Tự Tại không thể làm chướng nạn)
Thượng Phương võng chơn ngôn:
Om, Chuẩn nể nỉnh bán nhạ ta phạ hạ (3)
2.11 Hỏa Viện Phùng Mật ấn:  Lấy lòng tay trái đậy tréo lên lưng tay phải.  Thẳng đứng 2 ngón cáí tức thành.  Tụng chơn ngôn 3 biến xoay ấn theo chiều kim đồng hồ 3 vòng. Tưởng ngoài vách tường kim cang có đại kim cang hỏa diệm vây chung quanh.
Hỏa Viện Phùng Mật chú:
Om. A tam mãn nghỉ nể hùm phấn tra (3)
2.12 Kiết Ứ Già ấn: 2 tay tréo nhau bên trong, dựng 2 ngón tay giữa, đầu ngón dính sát nhau, lấy 2 ngón tay trỏ vịn lưng 2 ngón giữa. 2 ngón cái vịn sát dưới lóng cuối cùng của 2 ngón trỏ tức thành căn bản ấn.  Theo như ấn căn bản trước co 2 ngón tay cái vào bàn tay, tức thành Ứ Già ấn. Tụng chơn ngôn ba biến. (Cúng ứ già hương thủy, rửa chân Thánh chúng khiến hành giả 3 nghiệp thanh tịnh. Ứ già hương thủy trở thành thánh thủy, ưống vào trừ các bịnh tật)
Ứ Già chơn ngôn:
Gỉa lễ chủ lễ chuẩn nê
hát kim bát ra để
tha bà nga phạ để
ta phạ ha (3)
2.13 Kiết Liên Hoa Tòa Ấn  (BMT, 450)
Từ căn bản ấn, 2 ngón tay cái hướng thân, đứng thẳng, vận tưởng từ ấn nầy, lưu xuất ra vô luợng sư tử tòa, phụng hiến tất cả thánh chúng, mỗi vị đều ngồi.
Liên Hoa Tòa chơn ngôn:
Om, ca ma la ta phạ hạ (3)
Đọc: Xin nguyện Thánh chúng, chổ tòa nầy đả xong, quý Ngài an trụ nơi đạo tràng, thọ sự cúng dường của chúng con.
2.14 Kết Tháo Dục ấn ( BMT, page 452)
Từ căn bản ấn, 2 đầu ngón cái nắm đốt giữa 2 ngón tay giữa tức thành. Tụng chơn ngôn 3 biến. (Ấn lưu xuất muôn đạo hào quang, trong mổi hào quang có vô số bình báu chứa thiên diệu hương thủy rót tắm rửa Thánh chúng và có vô số thiên nhạc cúng dường…)
Tháo Dục chơn ngôn: Om. Giả ta phạ hạ (3)
2.15. Kiết Đồ Hương ấn: Từ căn bản ấn, 2 ngón cái đưa qua mặt ngón trỏ dưới đốt cuối cùng một bên.  (Vô lượng quang minh, mổi quang minh có vô lượng hương thoa, hương bột…)
Đồ Hương chơn ngôn: Om. Lễ ta phạ hạ (3)
2.16 Kiết Hoa ấn: (BMT,455)
Từ căn bản ấn, 2 ngón cái đưa qua đốt cuối cùng của 2 ngón trỏ một bên tức thành. (Vô lượng quang minh, mỗi quang minh có vô luợng thiên diệu hoa vân hải)
Hoa ấn chơn ngôn: Om. Chủ ta phạ hạ (3)
2.17 Kiết Thiêu Hương ấn: (BMT, 457)
Từ căn bản ấn, co ngón tay trỏ bên mặt, nắm 2 đầu ngón cái tức thành. (Vô lượng quang minh, mỗi quang minh có vô lượng thiên diệu hương đốt thắp khói như mây che)
Thiêu hương chơn ngôn:  Om Lễ ta phạ hạ (3)
2.18 Kiết Ẩm Thực ấn:(BMT,458)(Vô lượng ẩm thực cúng)
Từ căn bản ấn, ngón tay trỏ bên trái nắm 2 đầu ngón cái tức thành.
Ẩm Thực chơn ngôn:  Om. Chuẩn ta phạ hạ
2.19 Kiết Đăng ấn: (BMT,462) Từ căn bản ấn, 2 đầu ngón trỏ, mỗi ngón nắm đầu ngón cái.( Vô lượng đèn đuốc như mây bay)
 Đăng chơn ngôn: Om. Nê ta phạ hạ
Cúng Dường Mandala (Pháp Giới)
        Ấn cúng dường
Om Vajra Bhumi Ah Hum!
Từ nền móng bất hoại đại địa biến thành vàng ròng.
Om Vajra Rekhe Ah Hum!
Bên ngoài là vòng thành Kim Cang Giới.
Nơi trung tâm Mandala là Tu-Di Sơn vương,
Đông Thắng Thần châu, Nam Thiệm Bộ châu,
Tây Ngưu Hóa châu, Bắc Cu Lô châu.
Và các phụ châu:  Tịnh Thân châu, Vô Ngưu châu,
Động Chuyển Cao Bộ châu,
Bất Thanh châu, Nguyệt Bất Thanh châu,
Bảo Sơn, Như Ý Mộc, Như Ý Ngưu, Như Ý Điền.
Bảo Luân, Bảo Châu, Bảo Nữ, Bảo Quang, Bảo Tượng, Bảo Mã, Bảo Tướng, Bảo Bình.
Diệu Nguyện Thiên Nữ (Lady of Grace),
Diệu Tràng Thiên Nữ (Lady of Garlands)
Diệu Nhạc Thiên Nữ (Lady of Song),
Diệu Thế Thiên Nữ (Lady of Dance)
Diệu Hoa Thiên Nữ (Lady of Flowwer),
Diệu Trầm Thiên Nữ (Lady of Incence),
Diệu Quang Thiên Nữ (Lady of Lamp),
Diệu Hương Thiên Nữ (Lady of Perfume)
Tám Thiên Nữ cùng tám món báu.
Mặt Trời, Mặt Trăng, Bảo, Lọng, mỗi báu vật thắng hiệu thần kỳ phất phới khắp 10 phương.
Nơi trung tâm vô lượng báu vật của Nhân, Thiên.
Nay con xin cúng dường lên vô lượng Chư Phật, các Bồ Tát, Thánh Chúng, và toàn thể chư vị Lịch Đại Tổ Sư.
Xin các Ngài Từ Bi hoan hỉ chấp nhận những lể vật cúng dường nầy. 
Nguyện cho chúng con và tất cả chúng sanh sanh về Cực Lạc Quốc Độ.

Om Gaganam Sambhava Vajra Hoh (21 lần)
Om Idam Guru Ratna Mandalakam Nirya Tayami (3 lần)
Om Mandala Puja Megha Samudra Saparana Samaye Ah Hum (3 lần) 

 

III. Phần Trì Niệm


Phật Đảnh Tôn Thắng Đà Ra Ni
                           (Hai tay kiết ấn Tôn Thắng)

1.  Namo Bagabhaté                     1. Na mô ba ga pha tê
2.  Sarvatadran  lokiya                 2. Sạt hoa tát răn lô ki da
3.  Pradi vitistraya                       3. Bơ ra di vi ti sắc tra da
4.  Buddhaya bagabhàté               4. Bút đà da, ba ga phê tê
5.  Tadyatha!                                5. Tát đi da tha!
6.  Aum, Bhrum bhrum, bhrum     6. Um, Bút rum, bút rum, bút rum
7.  Suddhàya suddhàya                 7. Suýt đà da, suýt đà da
8.  Visuddhàya visuddhàya   8. Vi suýt đà da, vi suýt đà da
9.  Á sàma sàma                          9. Á sá ma sá ma
10. Samanta bhàvasad                 10.Sa man tá, phạ hoa sát
11. Sabharana gati gagàna           11. Sa phả ra na, ga ti ga gạ na
12. Svabhava visuddhi                12. Xoa phạ hoa, vi suýt đi
13. Á vicanya dumam                  13. Á vi chuân da đu măn
14. Survàtathà gadà                     14. Sạt hoa tát thá, ga đá
15. Sùgada                                   15. Sú ga đa
16. Bharà Bhàcanà                       16. Pha ra, phạ ca nã
17. Amitá pisàku                          17. A mi rị tá, bi sá cu                   
18.Maha mùdra mandara pana    18.Maha muýt đơ ra,măn đa ra pa                                                              na
19. Aum! áhàra áhàra                   19. Um! Á hạ ra, á hạ ra
20. Ayusăn dhàrani                      20. A du săn, đà ra ni
21. Suddhàya suddhaya                21. Suýt đà da, suýt đà da
22. Gagana Svabhava visuddhi    22.Ga ga na,xoa phạ hoa vi suýt đi
23. Usnisá vicaya visuddhi          23.U sắc ni sá,vi ca da,vi suýt đi
24. Sáhàsara rasami santonité      24. Sá hạ sa ra,ra sa mi,săn tô ni tê
25. Sàrava tatthàgada                   25. Sa ra hoa, tát thá ga đa
26. Avalokini                               26. A hoa lô ki ni
27. Sarvatatthàgada matte            27. Sạt hoa tát thá ga mát tê
28. Sátra paramità                       28. Sá tra pá ra mi tá
29. Bari pùrani                            29. Ba rị, bủ ra ni
30. Nasà bùmipra dissité             30. Na sá bủ mi bơ ra đi sắc si tê
31. Sàrana tatthagada h’ridhàya  31. Sá ra hoa tát thá ga đa hất rị                                                                 đà da
32. Dissàna                                  32. Đi sắc sá na
33. Dissité                                   33. Đi sắc si tê
34. Aum! Mùdri mùdri maha        34. Um! Muýt đơ ri, muýt đơ ri,                                           mùdri            ma ha muýt đờ ri
35. Vajra caya                             35. Hoa ri ra, ca da
36. Samhàdanà visuddhi              36. Săn hạ đa nã, vi suýt đi
37. Sàrava kama, bhàrana            37. Sá ra hoa ca ma, phạ ra na, vi                                                                                                 suýt đi
38. Para durukati biri visudhi      38. Ba ra đu ri ca ti, bi ri vi suýt đi
39.Pratina varadhàya ayùsuddhi 39. Bơ ra ti na,hoa ra đá da, a dục                                                                                                 suýt đi 
40.Samayà dissàna dissité           40. Sam ma dã, đi sắc sá na, đi sắc                                                                                                      si tê
41.Aum! mani mani màha mani  41. Um! Ma ni ma ni ma ha ma ni
42. Ámani , ámani                 42. Á ma ni, á ma ni
43. Vimani vimani màhà vimani 43. Vĩ ma ni,vĩ ma ni, mạ hạ vĩ                                                                                                          ma ni
44. Matdi matdi màhà matdi        44. Mát đi mát đi ma ha mát đi
45. Tatthàdà bùdhà                      45. Tát that đá, bủ đa
46. Kuthi virisuddhi                     46. Cu thi, vi ri suýt đi
47. Visaphora buddhi visuddhi   47. Vĩ sa phổ ra, bút đi,vi suýt đi
48. Aum! Hyhy                             48. Um! Hi hi
49. Jàya jàya                                49. Dá ra, dá ra
50. Vijàya vijàya                         50. Vĩ dá ra,vĩ dá ra
51. Samara samara                      51. Sam ma ra, sa ma ra
52.Sabhàra sabhàra                     52. Sa phạ ra, sa phạ ra
53. Sárapha Buddha                     53. Sá ra phạ bút đa
54. Dissàna                                  54. Đi sắc sá na
55. Dissité                                   55. Đi sắc si tế
56. Suddhi suddhi                 56. Suýt đi suýt đi
57. Vajri vajri mahavajri             57. Họa di ri, họa di ri, ma hạ họa                                                                                                di ri
58. Á vajri                                   58. Á họa di ri
59. Vajra gabi                              59. Họa di ra gạ bi
60. Jàya gàbi                                60. Dá ra gạ bi
61. Vijàya gàbi                            61. Vĩ dá ra gạ bi
62. Vàjra jvàlà gàbi                     62. Họa dir a, rít họa lã, gạ bi
63. Vàjro nagaté                          63. Họa di rô, na ga tê
64. Vàjro nabàvé                         64. Họa di rô, na bà vê
65. Vàjra sambàvé                       65. Họa di ra, sam bà vê
66. Vàjro vàjrina                         66. Họa di rô, họa di rị na
67. Vàjram vabhà dumama   67. Họa di rảm, hoa phạ đô mạ mạ
68. Sàriram sàrabhà                     68. Sá rị rảm, sá ra phạ, sát ta phạ                             sattabhànaim                                                năng
69. Tácaya biri visuddhi              69. Tả ca da, bi ri, vi suýt đi
70. S’ya vabhà dumi satna           70. Sất da, hoa phạ đô mi sát na
71. Sàrabhà gati birisuddhi          71. Sá ra phạ, ga ti, bi ri suýt đi
72. Sàrabhà tatthagana s’yami   72.Sá ra phạ,tát tha gạ đa,sất da mi
73. Sàma sabhà sadyantu             73. Sá ma sa phạ, sát dăn tu
74. Sarva tatthagada                    74. Sạt va tát tha ga đa
75. Sáma sàbhasa dissité             75. Sá ma sá phạ sa đi sắc si tế
76. Aum! S’diya s’diya                76. Um! sất đi dà, sất đi dà
77. Buddhiya buddhiya                77. Bút đi dà, bút đi dà
78. Vibuddhiya vibuddhiya   78. Vi bút đi dà, vi bút đi dà
79. Boddhàya boddhàya              79. Bồ đà da, bồ đà da
80. Viboddhàya viboddhàya        80. Vi bồ đà da, vi bồ đà da
81. Mocaya mocaya                     81. Mô ca da, mô ca da
82. Vimocaya vimocaya              82. Vi mô ca da, vi mô ca da
83. Suddhàya, suddhàya               83. Suýt đà da, suýt đà da
84. Visuddhàya, visuddhàya        84. Vi suýt đà da, vi suýt đà da
85. Samàntá tatbiri mocaya   85. Sa măn tá, tát bi ri mô ca da
86.Samandhàya sami birisuddhi 86.Sa năm đá da,sa mi,bi ri suýt đi
87. Sàrabhà tatthàgadà samaỳa   87. Sá ra phạ, tát tha ga đa, sam                          h’ridhàya                              ma da, hất rị đà da
88. Dissàna dissité                      88. Đi sắc sá na, đi sắc si tế
89. Aum! Mùdri mùdri màhà        89. Um! Muýt đờ ri, muýt đờ ri
                                   mùdra                           mạ hạ muýt đờ ra
90. Mandara pana                        90. Mạn đà ra, pá na
91. Dissité                                   91. Đi sắc si tê
92. Aum! Brum Hùm Svàhà         92. Um! Brum Hùm sóa ha
93.                                               93. Um! sất ri tray đi vê
94.                                               94. Sạt va tát tha ga tá
95.                                               95. Hất rị đà da ga bê
96.                                               96. Jít vạ lã đạt mạ đà tô ga bê
97.                                               97. Săn hạ rạ, a du săn, suýt đà da                                                                                                panh bá
98.                                             98.Sạt va tát thá ga tá, sa manh tô
99.                                             99. U sắc ni sá, vi má la, vi suýt dê                                                                                 sóa ha, Brum


IV. Niệm Phật Phát Nguyện
 (Quỳ gối chấp tay phát nguyện)
Ngã kim phổ vị tứ ân tam hữu, cập pháp giới chúng sanh, cầu ư chư Phật, nhứt thừa vô thượng Bồ Đề đạo cố, chuyên tâm trì niệm A Di Đà Phật, vạn đức hồng danh, cầu sanh Cực Lạc. Duy nguyện từ phụ A Di đà Phật từ bi gia hộ ai lân nhiếp thọ.(1 lạy)
      A Di Đà Phật thân kim sắc,
      Tướng hảo quang minh vô đẳng luân
      Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu Di
      Cám mục trừng thanh tứ đại hải.
      Quang trung hóa Phật vô số ức,
      Hóa Bồ Tát chúng diệt vô biên
      Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh,
      Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn
Nam mô Tây Phương Cực Lạc thế giới đại từ đại bi, Tiếp Dẫn đạo sư A Di Đà Phật.
Nam mô A Di Đà Phật (108)
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát (3)
Nam mô Đại Lực Đại Thế Chí Bồ Tát (3)
Nam mô Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát (3)
Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát (3)
Nam mô Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát (3)
Nam mô Đạo Tràng Hội Thượng Phật Bồ tát (3)

      Vô Lượng Thọ Như Lai Darani
 Ấn Thiền Định
  1. Namo ratratrayaya           1. Nam mô rát na tờ da da
  2. Namo arya                      2. Nam mô a ri da
  3. Amitábaya                      3. A mi ta bà da
  4. Tatthagatáya                   4. Tát tha ga ta da
  5. Arahati                           5. A ra ha ti
  6. Samyaksam buddhàya      6. Sam dắt sam bút đà da
  7. Tadyatha                         7. Tát da tha
  8. Aum, Amirti                    8. Um, A mi ri ti
  9. Amirito nabàvé                9. A mi ri tô na bà vê
10. Amirita gabé                 10. A mi ri tá ga bê
11.  Amirita suddhé             11. A mi ri tá sút đê
12. Amirita sité                   12. A mi ri tá sít tê
13. Amiritá vicalanté           13. A mi ri tá, vi ca lăn tê
14. Amiritá vicalanta gàmini14.A mi ri tá,vica lăn tá,ga mi ni
15. Amiritá gànana              15. A mi ri tá, gà na na
16. Kiti cali                         16. Kít ti ca li
17. Amiritá lodo visadhàli    17. A mi ri tá lô dô vi sa phà li
18. Sarvarithá sadhàni          18. Sạt va ri tha sa đà ni
19. Sarva macali                 19. Sạt va ma ca li
20. Saksá yùcali                        20. Sa khắt sá du ca li
21. Svàhà                            21. Sóa ha
22. Aum, Brum Hum           22. Um, Brum Hùm (3 biến)  

V. Kỳ Nguyện  (Kiết Tam Bộ Ma Da ấn (BMT, 494))

Ngã kim phổ vị tứ ân, tam hữu, cập pháp giới chúng sanh, tất nguyện đoạn trừ tam chướng, chí tâm quy mạng sám hối.

1. Đệ tử… Chí tâm sám hối         
Cúi lạy 10 phương Phật
Tôn Pháp hiền thánh tăng,
Tam Thánh cỏi Cực Lạc
Bát Bộ chư hiền thánh
Thảy đều thấy biết con
Đời nầy và đời trước
Con tạo các nghiệp ác
Nay đem tâm chí thành
Phát lồ cầu sám hối.
Nguyện nhờ sức gia trì
Thân tâm được thanh tịnh
Do sám nguyện hôm nay
Mình người được vô cấu
Nam mô Cầu Sám Hối Bồ Tát (3)          

2. Đệ tử…chí tâm khuyến thỉnh
Mười phương tất cả Phật
Hiện tại thành chánh giác
Con thỉnh chuyển pháp luân,
An vui cho chúng sanh

Mười phương tất cả Phật,
Sắp muốn nhập Niết Bàn
Con cúi đầu khuyến thỉnh
Xin trụ lâu nơi đời (1 lạy)

3. Đệ tử…chí tâm tuỳ hỉ
Chư Phật trong ba đời
Các Bồ Tát, Thanh Văn
Bậc tu tập tam thừa
Cho đến hàng phàm phu
Có bao nhiêu phước lành
Thí, giới, nhẫn, tinh tấn,
Thiền định, tịnh , trí huệ,
Con đều xin tuỳ hỷ (1 lạy)

4. Đệ tử…chí tâm phát nguyện
Nguyện cho các chúng sanh
Đều phát lòng Bồ Đề
Xa lìa các phiền não
Đặng thành nhất thiết trí.
Lại nguyện nay con tu,
Thập nhị danh lễ sám
Tất cả các nghiệp chướng
Thảy đều được tiêu trừ (1 lạy)


5. Đệ tử…chí tâm hồi hướng
Xin đem công đức tu,
Hạnh trì chú niệm Phật
Sám hối cùng khuyến thỉnh,
Tùy hỷ cập phát nguyện
Phổ thí khắp chúng sanh
Cùng bốn ân ba cỏi
Đều xa lìa các khổ
Thân tâm hằng thanh tịnh
Sanh về cỏi Cực Lạc
Đồng tu Bồ Tát hạnh
Thành tựu đạo Bồ Đề
Nam mô Đạo Tràng Hội Thượng Phật Bồ Tát tác đại chứng minh. (3 lần- 1 lạy)

          Ma Ha Bát Nhả Ba La Mật Đa tâm kinh

      Quán Tự Tại Bồ Tát hành thâm Bát Nhả Ba La Mật Đa thời chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách 
      Xá Lợi Phất” Sắc bất dị không, không bất dị sắc.  Sắc tức thị không, không tức thị sắc; thọ, tưởng, hành, thức diệt phục như thị.
      Xá Lợi Phất! Thị chư pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm.  Thị cố không trung, vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhản nhỉ tỷ, thiệt thân ý; vô sắc, thinh hương, vị, xúc ,pháp; vô nhản giới nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh diệt, vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử diệt, vô lão tử tận;vô khổ ,tập, diệt , đạo, vô trí diệc vô đắc.
      Dĩ vô sở đắc cố, Bồ Đề tát đỏa y Bát Nhả Ba La Mật Đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viển ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết Bàn.  Tam thế chư Phật y Bát Nhả Ba La Mật Đa cố đắc A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề.
      Cố tri Bát Nhả Ba La Mật Đa, thi đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thương chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thế khổ, chơn thiệt bất hư.  Cố thuyết Bát Nhả Ba La Mật Đa chú, tức thuyết chú viết:

Yết Đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, Bồ đề tát bà ha. Ma Ha Bát Nhả  Ba La Mât Đa (3)

            Vãng Sanh Quyết Định Chơn Ngôn
                              Ấn Thiền Định
Nam mô a di đa bà dạ
Đa tha đà đa dạ
Đa địa dạ tha
A di rị đô bà tỳ
A di rị đa tất đam bà tỳ
A di rị đa tì ca lan đế
A di rị đa tỳ ca lan đa
Dà di nị dà dà na
Chỉ đa ca lệ ta bà ha. (3)

VI. Hồi Hướng (Bell giao chử thập với Vajra)
Ngã kim trì chú xưng niệm Phật,
Tức phát Bồ Đề quảng đại nguyện:
Nguyện ngã định huệ tốc viên minh,
Nguyện ngã công đức giai thành tựu
Nguyện ngã thắng phước biến trang nghiêm,
Nguyện cộng chúng sanh thành Phật đạo. (1 lạy)
Quá hiện sở tạo chư ác nghiệp,
Giai do vô thỉ tham, sân, si.
Tùng thân khẩu ý chi sở sanh,
Nhất thiết ngã kim giai sám hối (1 lạy)
 Nguyện ngã lâm chung dự tri thời,
Tận trừ nhất thiết chư chướng ngại,
Diện kiến Tây Phương Tam Thánh Tôn,
Tức đắc vãng sanh Cực Lạc quốc. (1 lạy)
Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ,
Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn,
Pháp môn vô lượng thệ nguyện học,
Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành. (1 lạy)
Nguyện sanh Tây Phương Tịnh Độ trung,
Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu.
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh
Bất thối Bồ Tát vi bạn lữ (1 lạy)

Nguyện tương dĩ thử thắng công đức,
Hối hướng tứ ân cập tam hữu.
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,
Đồng sanh Cực Lạc thành Phật đạo
Nam mô A Di Đà Phật (1 lạy)




Cúng Dường Mandala (Pháp Giới)
                           Ấn Cúng Dường
Om Vajra Bhumi Ah Hum!
Từ nền móng bất hoại đại địa biến thành vàng ròng.
Om Vajra Rekhe Ah Hum!
Bên ngoài là vòng thành Kim Cang Giới.
Nơi trung tâm Mandala là Tu-Di Sơn vương,
Đông Thắng Thần châu, Nam Thiệm Bộ châu,
Tây Ngưu Hóa châu, Bắc Cu Lô châu.
Và các phụ châu:  Tịnh Thân châu, Vô Ngưu châu,
Động Chuyển Cao Bộ châu,
Bất Thanh châu, Nguyệt Bất Thanh châu,
Bảo Sơn, Như Ý Mộc, Như Ý Ngưu, Như Ý Điền.
Bảo Luân, Bảo Châu, Bảo Nữ, Bảo Quang, Bảo Tượng, Bảo Mã, Bảo Tướng, Bảo Bình.
Diệu Nguyện Thiên Nữ (Lady of Grace),
Diệu Tràng Thiên Nữ (Lady of Garlands)
Diệu Nhạc Thiên Nữ (Lady of Song),
Diệu Thế Thiên Nữ (Lady of Dance)
Diệu Hoa Thiên Nữ (Lady of Flowwer),
Diệu Trầm Thiên Nữ (Lady of Incence),
Diệu Quang Thiên Nữ (Lady of Lamp),
Diệu Hương Thiên Nữ (Lady of Perfume)
Tám Thiên Nữ cùng tám món báu.
Mặt Trời, Mặt Trăng, Bảo, Lọng, mỗi báu vật thắng hiệu thần kỳ phất phới khắp 10 phương.
Nơi trung tâm vô lượng báu vật của Nhân, Thiên.
Nay con xin cúng dường lên vô lượng Chư Phật, các Bồ Tát, Thánh Chúng, và toàn thể chư vị Lịch Đại Tổ Sư.
Xin các Ngài Từ Bi hoan hỉ chấp nhận những lể vật cúng dường nầy. 
Nguyện cho chúng con và tất cả chúng sanh sanh về Cực Lạc Quốc Độ.

Om Gaganam Sambhava Vajra Hoh (21 lần)
Om Idam Guru Ratna Mandalakam Nirya Tayami (3 lần)
Om Mandala Puja Megha Samudra Saparana Samaye Ah Hum (3 lần) 

Kiết Bảo Xa Lộ ấn: (BMT, 493) Từ căn bản ấn, mở 2 đầu ngón giữa ra, đưa 2 ngón cái hướng ra ngoài. Phụng tống Thánh giả trở về bổn cung.
Phụng tống chơn ngôn:
Om. Chiết lệ chủ lệ
Chuẩn nê nghiệt  xa nghiệt
xa bà nga phạ
để  bà phạ, bà phạ
nẫm bổ noa ra
nga ma na
giả ta phạ hạ
                  Tự Tam Quy Y
Tự quy y Phật đương nguyện chúng sanh thế giới đại đạo phát vô thượng tâm. (1 lạy)

Tự quy y Pháp đương nguyện chúng sanh thông nhập kinh tạng trí huệ như hải. (1 lạy)

Tự quy y Tăng đương nguyện chúng sanh thống ly đại chúng nhất thiết vô ngại. (1 lạy)

Hoà nam thánh chúng,
Nguyện đem công đức nầy,
Hướng về khắp tất cả,

Đệ tử và chúng sanh đồng trọn thành Phật Đạo.

No comments:

Post a Comment